Trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế luôn là chỉ số quan trọng, là thước đo đánh giá hiệu quả, là căn cứ để nhà đầu tư, ngân hàng và chính doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác. Vậy lợi nhuận sau thuế là gì, cách tính lợi nhuận sau thuế ra sao, và làm thế nào để tối ưu con số này? Hãy cùng VLK Group tìm hiểu chi tiết.
Lợi nhuận sau thuế là gì?
Lợi nhuận sau thuế (LNST) hay còn gọi là lợi nhuận ròng là phần lợi nhuận cuối cùng doanh nghiệp giữ lại được sau khi đã trừ toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của nhà nước.
Lợi nhuận sau thuế (LNST) là chỉ số quan trọng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi, hòa vốn hay thua lỗ. LNST luôn được xem là một trong các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính để đánh giá doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả hay không. Từ đó, các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ có những quyết định hợp lý, nên tiếp tục đầu tư hay rút vốn để mang lại kết quả tốt nhất cho hoạt động kinh doanh.
Thông thường, vào cuối mỗi năm LNST thường được dùng để chia cổ tức, lập quỹ dự phòng, khen thưởng hoặc tái đầu tư. Nếu doanh nghiệp chưa sử dụng, phần lợi nhuận này sẽ trở thành lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, được hạch toán trên TK 4211 và được cộng dồn sang kỳ sau.
Cách tính lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (lợi nhuận ròng)
Mỗi 1 năm, doanh nghiệp đều phải tiến hành quyết toán thuế để thống kê và chốt lại số thuế mà doanh nghiệp phải nộp nhà nước. Khi đã có số tiền thuế phải nộp, tổng doanh thu, tổng chi phí ta có thể dễ dàng tính được lợi nhuận sau thuế.
Công thức tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được trong một năm tài chính từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và các khoản thu khác. Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng công thức: số lượng sản phẩm, dịch vụ bán ra x đơn giá bán.
- Tổng chi phí: Là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra để duy trì hoạt động sản xuất – kinh doanh. Bao gồm chi phí thuê nhân công, nguyên vật liệu, chi phí quản lý, chi phí thuê kho bãi, chi phí sản xuất và nhiều khoản chi khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):Là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào phần thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng hay các hoạt động khác. Thuế suất thu nhập doanh nghiệp phổ biến hiện nay là 20%, tuy nhiên một số ngành đặc thù như thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm có thể áp dụng mức thuế suất cao hơn, từ 32% đến 50% tùy từng dự án.
Ví dụ cụ thể:
Công ty TNHH ABC có tổng doanh thu trong năm là 2 tỷ đồng. Trong đó, chi phí thuê nhân sự, mua nguyên liệu, chi phí quản lý, chi phí marketing và các chi phí khác là 1,2 tỷ đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho công ty ABC là 20%.
Lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty ABC được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế =2.000.000.000 − 1.200.000.000 = 800.000.000
- Thuế TNDN = 800.000.000 × 20% = 160.000.000
=> LNST= 2.000.000.000 − 1.200.000.000 − 160.000.000 = 640.000.000 đồng
Như vậy, sau khi trừ toàn bộ chi phí và thuế, công ty ABC đạt 640 triệu đồng lợi nhuận sau thuế trong năm tài chính.
Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế
Theo công thức tính lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp ở trên, có ba yếu tố chính tác động trực tiếp đến kết quả lợi nhuận, bao gồm: chi phí vận hành, giá gốc sản phẩm và thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:
- Chi phí vận hành: Đây là khoản chi cần thiết để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp nên kiểm soát chặt chẽ và cắt giảm các chi phí không cần thiết. Thông thường, tổng chi phí vận hành hợp lý chỉ nên chiếm khoảng 30% doanh thu hàng tháng.
- Giá gốc sản phẩm: Giá gốc ảnh hưởng trực tiếp đến biên lợi nhuận. Doanh nghiệp cần cân nhắc đưa ra mức giá bán phù hợp, vừa cạnh tranh vừa đảm bảo lợi nhuận. Khi giá gốc càng cao mà giá bán không đổi, lợi nhuận sau thuế sẽ càng giảm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Đây là khoản nghĩa vụ tài chính do Nhà nước quy định, doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh. Thay vào đó, để gia tăng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp có thể tập trung vào việc nâng cao năng suất, mở rộng quy mô sản xuất hoặc tối ưu quy trình vận hành để gia tăng hiệu quả kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế là “thước đo thật” phản ánh sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Nếu bạn là chủ doanh nghiệp đang muốn quản lý lợi nhuận chính xác, minh bạch và tiết kiệm chi phí, hãy liên hệ ngay với VLK Group qua hotline 0911.813.105 – đối tác tin cậy trong lĩnh vực kế toán – thuế.
Một số câu hỏi thường gặp về lợi nhuận sau thuế
1. Lợi nhuận sau thuế khác gì lợi nhuận giữ lại?
- LNST là con số sau khi trừ thuế.
- Lợi nhuận giữ lại là phần doanh nghiệp quyết định không chia cổ tức mà giữ lại để tái đầu tư.
2.Khi chia lợi nhuận sau thuế có phải nộp thuế TNCN không?
Có. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, khoản thu nhập từ cổ tức hoặc lợi tức được chia từ lợi nhuận sau thuế được xác định là thu nhập từ đầu tư vốn và phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
3. Lợi nhuận sau thuế âm có được chuyển sang kỳ kế toán sau để bù trừ không?
Có. Theo quy định, doanh nghiệp được phép chuyển lỗ liên tục tối đa 5 năm để bù trừ với lợi nhuận phát sinh trong các kỳ kế toán sau.
4. VLK Group có hỗ trợ quyết toán thuế và lập báo cáo tài chính trọn gói không?
Có. VLK Group cung cấp dịch vụ kế toán – thuế toàn diện, từ lập báo cáo, hạch toán đến tư vấn tối ưu lợi nhuận.

